Có vẻ như chúng tôi không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm. Có lẽ tìm kiếm có thể giúp đỡ.
Sign Up for newsletter!
Subscribe to get the latest eBook!
Hotline
Thương mại điện tử Bách hóa (E-Grocery hay Grocery Ecommerce) là xu hướng các doanh nghiệp bách hóa triển khai thương mại điện tử nhằm cho phép người tiêu dùng đặt hàng thông qua trực tuyến.
Ngành hàng này được xem là ngành “mũi nhọn” cho thị trường thương mại điện tử, đặc biệt ở Việt Nam.
Theo báo cáo từ iPrice, khi người dân bắt đầu ở nhà phòng chống dịch Covid-19, các website chuyên kinh doanh bách hóa tăng trưởng nhanh 45% lưu lượng truy cập so với trước đó. Sau khi giãn cách xã hội được nới lỏng, xu hướng này duy trì mức ổn định khi tăng 10% ở giai đoạn cuối năm. Bách hóa trực tuyến là ngành hàng duy nhất duy trì sự tăng trưởng vững chắc xuyên suốt từ đầu đại dịch đến nay với nhu cầu tìm kiếm vẫn đang gia tăng liên tục.
SECOMM đã tổng hợp các số liệu và mô hình kinh doanh để đưa ra top 5 website thương mại điện tử bách hóa thành công ở thị trường Việt Nam.
Tiềm năng của thị trường eGrocery tại Việt Nam là một điều không thể chối cãi trong tương lai, với mức tăng trường 200% hằng năm (theo Statista).Có thể nói việc kinh doanh thương mại điện tử bách hóa vừa có nhiều cơ hội vừa gặp nhiều thử thách, đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp phải suy tính chiến thuật kỹ càng để có các bước đi hiệu quả nhất.
Tất nhiên công việc ấy không hề dễ dàng, tìm được đơn vị đồng hành cũng khó mà xây dựng đội ngũ inhouse (nội bộ) cũng không hề dễ dàng, doanh nghiệp phải trả rất nhiều chi phí cơ hội và thời gian để tự mình đến được “vạch đích”.
Với kinh nghiệm triển khai thành công hệ thống thương mại điện tử bách hóa phức tạp như An Nam Gourmet, SECOMM hiểu rõ các trở ngại mà doanh nghiệp bách hóa đang gặp phải. Hãy liên hệ ngay SECOMM để được tư vấn miễn phí giải pháp phát triển hệ thống thương mại điện tử chi tiết!
Theo số liệu năm 2021 của Visa – công ty công nghệ thanh toán điện tử hàng đầu thế giới, có đến 87% số người tiêu dùng Việt Nam được khảo sát hiện đang sử dụng dịch vụ giao hàng tận nhà và trong đó có đến 82% bảo rằng lần đầu tiên họ sử dụng dịch vụ này là từ khi đại dịch Covid-19 xảy ra.
Điều này khẳng định thêm việc giãn cách xã hội và mô hình làm việc tại nhà đã dẫn đến những thay đổi đáng kể trong hành vi mua sắm của người tiêu dùng. Đặc biệt, trong quá trình chuyển dịch từ trải nghiệm mua sắm trực tiếp sang thương mại điện tử đã diễn ra nhanh chóng chỉ trong vòng vài tháng. Một trong những ngành hàng hưởng lợi nhiều nhất từ sự bùng nổ của thị trường thương mại điện tử chính là eGrocery. vậy eGrocery là gì?
eGrocery (hay Grocery Ecommerce) là thương mại điện tử bách hóa, bao gồm các hoạt động kinh doanh trực tuyến sản phẩm bách hóa như thực phẩm (cả tươi sống lẫn đóng gói sẵn), sản phẩm gia dụng, chăm sóc sức khoẻ và chăm sóc cá nhân, etc. Từ trưng bày sản phẩm, đặt hàng cho đến thanh toán, vận chuyển đều được thực hiện trên website của các doanh nghiệp eGrocery.
Một số doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử bách hóa thành công ở Việt Nam có thể kể đến như Bách Hóa Xanh, An Nam Gourmet, Organica, Farmer’s Market, etc.
Covid-19 là chất xúc tác mạnh mẽ, một trong những cú hích làm bùng nổ nhu cầu mua sắm sản phẩm thiết yếu trong ngành bách hóa. Theo báo cáo từ iPrice, khi người dân bắt đầu ở nhà phòng chống dịch, các website chuyên kinh doanh bách hóa tăng trưởng 45% lưu lượng truy cập so với trước đó. Sau khi giãn cách xã hội được nới lỏng, xu hướng này duy trì mức ổn định khi tăng 10% ở giai đoạn cuối năm 2021. eGrocery là ngành hàng duy nhất duy trì sự tăng trưởng vững chắc xuyên suốt từ đầu đại dịch đến nay với nhu cầu tìm kiếm vẫn đang gia tăng liên tục.
Ngoài ra, thị trường eGrocery toàn cầu cũng rất sôi nổi với doanh thu từ thị trường thương mại điện tử bách hóa tại Mỹ đã vượt 20 tỷ USD vào năm 2021 và dự kiến sẽ vượt qua ngưỡng 24 tỷ USD vào năm 2023 (Statista). Theo báo cáo từ Redseer, thị trường eGrocery của Ấn Độ được ước tính sẽ đạt 10.5 tỷ USD vào năm 2023.
Nhìn thấy tiềm năng to lớn từ thị trường eGrocery có thể mang lại, hiện nay đã có nhiều “ông lớn” không phải từ ngành bách hóa truyền thống cũng nhảy vào tham chiến để tranh giành “miếng bánh” béo bở này như Con Cưng, Kids Plaza, etc.
BigBasket được thành lập năm 2011 bởi V.S. Sudhakar, Hari Menon, V.S. Ramesh, Vipul Parekh và Abhinay Choudhari. Tháng 5 năm 2021, sau thương vụ mua lại 64% cổ phần BigBasket của Tập đoàn Tata, giúp đẩy mức định giá của BigBasket tăng vọt lên 1,85 tỷ USD.
Bằng cách đẩy mạnh việc nghiên cứu và phát triển dịch vụ vận chuyển và mở rộng hệ thống chức năng logistics trong website thương mại điện tử của doanh nghiệp. Năm 2016, BigBasket đã có thể thực hiện giao hàng nhanh trong vòng 60 phút. Cùng năm, BigBasket còn xây dựng dịch vụ giao hàng B2B để phục vụ nhu cầu về thực phẩm cho các nhà hàng và khách sản tại các thành phố lớn của Ấn Độ. Chiến lược kinh doanh này đã làm bàn đạp vững chắc cho thương hiệu BigBasket trong lĩnh vực bách hóa trực tuyến tại Ấn Độ kể từ năm 2017 đến nay.
Grofers là nền tảng thương mại điện tử bách hóa lớn thứ 3 tại Ấn Độ, chiếm khoảng 13% thị phần, chỉ sau BigBasket (37%) và Amazon (15%). Được thành lập năm 2013 bởi 2 kỹ sư công nghệ là Albinder Dhindsa và Saurabh Kumar, sau khi 2 nhà sáng lập nhận thấy lỗ hổng to lớn từ các dịch vụ logistic tại địa phương.
Ban đầu, Grofers chỉ chuyên cung cấp các sản phẩm bách hóa như thực phẩm đóng gói, đồ làm bánh, chăm sóc mẹ và bé, thú cung etc cho cửa hàng bách hóa, y tế, nhà hàng hoặc siêu thị tại địa phương. Nhưng nhờ những tiến bộ trong công nghệ được áp dụng thành công trong chiến lược thương mại điện tử, Blinkit đã nhanh chóng mở rộng kinh doanh thành công tại 28 thành phố của Ấn Độ.
Ngày 13 tháng 12 năm 2021, Grofers chính thức đổi tên thương hiệu thành Blinkit với mục tiêu giao hàng trong vòng 10 phút. Tương tự như BigBasket, Blinkit cũng tập trung phát triển hệ thống logistics và mở rộng mạng lưới thương hiệu đối tác trên website thương mại điện tử của mình. Hiện nay, Blinkit đã có hơn 60 đối tác tại New Delhi, hơn 30 đối tác tại Gurgaon cùng một số lượng lớn đối tác ở Mumbai, Kolkata, Bengaluru, etc.
Bách hóa Xanh là chuỗi siêu thị mini chuyên bán thực phẩm tươi sống và nhu yếu phẩm trực thuộc công ty Cổ Phần Thế Giới Di Động (MWG). Hiện nay, Bách Hóa Xanh đã có gần 2.000 cửa hàng trên khắp các tỉnh thành ở Miền Nam, Miền Đông và Nam Trung Bộ. Theo iPrice, đây là website có lượt truy cập lọt top 5 website thương mại điện tử được truy cập nhiều nhất tại Việt Nam, chỉ xếp sau 4 sàn thương mại điện tử (Shopee, Lazada, Tiki và Sendo).
Kể từ khi thành lập năm 2015 đến nay, Bách Hóa Xanh chủ trương 2 chiến dịch trọng điểm, cạnh tranh với chợ truyền thống và phát triển website thương mại điện tử. Bách Hóa Xanh xây dựng chi nhánh tại các điểm bán gần chợ, nhưng là vùng ven ngoại thành và các tỉnh – những điểm có chi phí mặt bằng dễ chịu hơn rất nhiều so với khu vực trung tâm. Đồng thời, phát triển hệ thống website để mở rộng kênh bán hàng trực tuyến, thu hút những người thích mua hàng online, đặc biệt là giới trẻ.
Hiện nay, Bách Hóa Xanh chính thức gia nhập “hội tam hoàng” bán lẻ Việt Nam cùng với Saigon Coop và WinMart (tiền thân là VinMart), xác lập kỷ lục doanh thu 26.300 tỷ đồng năm 2021 – tăng 38% so với 11 tháng đầu năm 2020.
Ngoài Bách Hóa Xanh, còn có nhiều doanh nghiệp áp dụng thương mại điện tử bách hóa thành công khác như An Nam Martket (chuyên phục vụ khách hàng nước ngoài hoặc cựu du học sinh tại Việt Nam), Organica (chuyên cung cấp sản phẩm thân thiện với môi trường), etc.
Mặc dù đã có sự góp mặt của nhiều ông lớn nhưng eGrocery vẫn ở giai đoạn phát triển, chưa chính thức bùng nổ nên tiềm năng phát triển của thị trường này còn rất lớn. Các doanh nghiệp bách hóa tại Việt Nam có thể vận dụng bài học của những doanh nghiệp đi trước, lựa chọn nền tảng xây dựng hệ thống website tương thích với mô hình chiến lược thương mại điện tử để tự tin gia nhập thị trường màu mỡ này.
Với cương vị là đối tác của nhiều doanh nghiệp lớn như An Nam Group (Việt Nam), Jasnor (Úc), Changi Airport Group (Singapore), SECOMM hiểu rõ những khó khăn và trăn trở của doanh nghiệp khi xây dựng hệ thống website thương mại điện tử cho riêng mình.
Liên hệ SECOMM ngay để được tư vấn và cung cấp giải pháp thương mại điện tử MIẾN PHÍ trong thị trường eGrocery.
Thương mại điện tử đã và đang là “kim chỉ nam” cho nhiều nền kinh tế trên thế giới, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Khi đại dịch Covid-19 xuất hiện, hành vi và nhu cầu của người tiêu dùng bắt đầu thay đổi thì ngành công nghiệp triệu đô này cũng đã có nhiều biến chuyển lớn trong xu hướng phát triển. Dựa theo các số liệu và báo cáo mà SECOMM đã thu thập và phân tích, sau đây là 10 xu hướng thương mại điện tử chúng tôi dự đoán sẽ dẫn đầu trong năm 2022.
Social Commerce là việc sử dụng các trang mạng xã hội như Facebook, Zalo, Instagram, Tiktok, etc làm phương tiện để quảng bá, bán sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp. Hiểu đơn giản, đây là hình thức thương mại kết hợp giữa Social Media (Mạng xã hội) và Ecommerce (Thương mại điện tử).
Theo Statista, doanh số Social Commerce toàn cầu ước tính có thể đạt 958 tỷ USD vào năm 2022. Thậm chí, các dự báo từ chuyên gia kinh tế còn cho thấy giá trị của Social Commerce sẽ đạt khoảng 2,9 nghìn tỷ USD vào năm 2026.
Conversational commerce (CC) là thương mại điện tử trên nền tảng di động có tích hợp khả năng trao đổi giữa người bán và người mua thông qua các ứng dụng nhắn tin như Facebook Messenger, Zalo, Viber, etc.
Theo báo cáo từ Decision Lab và Facebook, trong số người tiêu dùng trực tuyến tại Việt Nam thì có 53% từ thị trường CC, với Facebook Messenger là kênh CC phổ biến nhất, kế đó là các sàn thương mại điện tử, Instagram Direct và các kênh Livestream.
Mobile Commerce (M-Commerce) là xu hướng sử dụng các thiết bị cầm tay không dây như điện thoại di động và máy tính bảng để thực hiện các giao dịch trực tuyến.
Theo Adjust, đến cuối năm 2021,xu hướng thương mại điện tử này đã đóng góp đến 54% tổng doanh thu thị trường thương mại điện tử.
Omni-channel là mô hình tiếp cận đa kênh (mạng xã hội, sàn thương mại điện tử, website thương mại điện tử, etc) để tạo trải nghiệm mua sắm liền mạch cho khách hàng bất kể khách hàng đang ở đâu, lúc nào và sử dụng kênh nào.
Theo Statista, 47% doanh nghiệp thương mại điện tử tin rằng Omnichannel là chiến lược cần thiết cho hoạt động kinh doanh vào năm 2021.
Xu hướng này tiếp tục “lên ngôi”, ảnh hưởng đến thị trường thương mại điện tử:
– MGM (Members get Members): Khách hàng cũ giới thiệu sản phẩm đến khách hàng mới và ăn chia hoa hồng với doanh nghiệp.
– KOL (Key Online Leaders): Doanh nghiệp sẽ hợp tác với những người có sức ảnh hưởng về một lĩnh vực cụ thể trên mạng xã hội để thúc đẩy bán hàng.
– KOC (Key Opinion Consumers): Khá tương đồng với KOL, nhưng xuất phát là khách hàng và tập trung bán hàng hơn.
Tiktok, Facebook và Youtube là 3 miền đất hứa để vận dụng chiến lược MGM/KOL/KOC, xu hướng thương mại điện tử này có thể mang đến hiệu quả cao với rủi ro thấp nhất. Theo AsiaPac, các MGM/KOL/KOC có thể tăng tỷ lệ chuyển đổi lên đến 60%.
Headless Commerce là kiến trúc thương mại điện tử trong đó frontend được liên kết với backend bằng API, giúp doanh nghiệp có thể dễ dàng tùy chỉnh và cập nhật thông tin mà không gây ảnh hưởng đến giao diện người dùng hoặc các trang CMS.
Nike đã xây dựng website với Headless Ecommerce từ rất sớm để tối ưu từng phần block trên website, giúp tăng trải nghiệm cá nhân hóa hơn. Thành quả là hiện nay, website của Nike có hơn 60 triệu lượt truy cập/tháng với tỷ trọng mua hàng trực tiếp từ hãng cũng tăng lên đáng kể.
Nhờ sự bùng nổ của mạng xã hội, đặc biệt là loại hình story 24h (Facebook, Instagram) và video Tiktok mà các video thương mại ngắn đã trở nên phổ biến và giúp thúc đẩy hành vi mua sắm của người tiêu dùng hơn, đặc biệt là Gen Z.
Theo Statista, đến năm 2022 thì video trực tuyến sẽ chiếm hơn 82% tổng lưu lượng truy cập Internet của người tiêu dùng – cao gấp 15 lần so với năm 2017, trở thành xu hướng thương mại điện tử tiếp tục dẫn đầu trong các năm tiếp theo.
Green Consumerism là hành vi mua sắm các sản phẩm thân thiện với môi trường hoặc ít gây hại nhất đối với môi trường, đồng thời cũng không gây hại hoặc tốt cho sức khỏe của người tiêu dùng.
Theo khảo sát tại Anh và Mỹ do GWI thực hiện, 60% người dùng internet sẵn sàng trả nhiều tiền hơn cho các sản phẩm thân thiện với môi trường.
Buy Now – Pay Later là hình thức mua sắm mà trong đó người dùng mua hàng và trả dần trong một khoảng thời gian nhất định. Hiện nay, một số thương hiệu như MAC (Makeup Art Cosmetics) và Narciso Rodriguez đã vận dụng thành công xu hướng này ở Việt Nam.
Theo báo cáo của Research & Markets, thanh toán mua trước trả sau tại Việt Nam đạt 697,1 triệu USD vào năm 2021 và dự kiến tăng trưởng ổn định với tốc độ là 38,1% trong giai đoạn 2021-2028.
DTC là xu hướng thương mại điện tử sử dụng mô hình kinh doanh phân phối hàng hoá hoặc dịch vụ trực tiếp từ doanh nghiệp đến tay người tiêu dùng, mà không cần đến các đơn vị trung gian.
Một cuộc khảo sát của Barclay cho thấy rằng các nhà sản xuất công nghệ áp dụng chiến lược DTC có khả năng tăng doanh thu 13 tỷ bảng Anh trong 5 năm tới. Trong số những người được khảo sát, hơn 70% tin rằng mô hình trực tiếp đến người tiêu dùng có lợi cho cả nhà sản xuất và khách hàng.
Mini App hay Mini Program là những ứng dụng nhỏ được phát triển trên các Super App, người dùng không cần tải hoặc cập nhật thường xuyên như Native App (các ứng dụng dành cho Android và iOS) hay Hybrid App (ứng dụng đa nền tảng).
Hiện nay có rất nhiều loại hình Mini App được sinh ra, nhưng phổ biến nhất chính là:
Ví dụ: Mini Program trên siêu ứng dụng tài chính Momo
Ngoài các ứng dụng nội bộ như “Heo Đất Momo” hoặc “Đi bộ cùng MoMo” thì MoMo đang có tham vọng mở rộng hệ sinh thái của mình bằng các Mini Program từ các thương hiệu đối tác. Ví điện tử này đã cho phép tích hợp tiểu ứng dụng của nhiều thương hiệu thuộc các lĩnh vực khác nhau như 7 Eleven, AhaMart, Highlands Coffee, etc.
Các siêu ứng dụng như MoMo, Tiki, Shopee, Lazada và Zalo đều cho phép các thương hiệu khác đăng ký miễn phí. Tuy nhiên, doanh nghiệp phải chi trả cho các đội ngũ IT in-house (nội bộ) hoặc các đơn vị outsource (thuê ngoài) để phát triển Mini Program.
Nếu so với Native App hoặc Hybrid App thì tiểu ứng dụng có hệ thống framework (khung phần mềm có đoạn code đã được viết sẵn) đơn giản và APIs (giao diện lập trình ứng dụng) hữu ích, giúp lập trình viên triển khai ứng dụng nhanh chóng với ngân sách tiết kiệm.
Khi các doanh nghiệp phát hành Mini Program trên các Super App như MoMo, Zalo, Tiki, Lazada và Shopee thì các thương hiệu ấy sẽ được tiếp cận và tận dụng hàng triệu người dùng sẵn có.
Ngoài ra, các tiểu ứng dụng còn được tận dụng các tiện ích sẵn có trong hệ sinh thái của các siêu ứng dụng như thanh toán trực tuyến, giao hàng, Marketing, etc.
Các Mini Program thường có dung lượng rất thấp – trung bình 10MB, nhờ vậy mà các ứng dụng này có thể mang lại trải nghiệm mượt mà cho người dùng. Nhờ tận dụng hệ sinh thái từ Super App cung cấp, khách hàng sẽ có trải nghiệm liền mạch từ khâu mua sắm, thanh toán, theo dõi đơn hàng, liên lạc hỗ trợ, tích lũy voucher, etc trên 1 ứng dụng duy nhất.
Trong quá trình tham gia thương mại điện tử, doanh nghiệp sẽ trải qua nhiều giai đoạn: Kinh doanh trên mạng xã hội (Facebook, Zalo) → Kinh doanh trên sàn thương mại điện tử (Shopee, Lazada, Tiki, Sendo) → Mini App → Website và App thương mại điện tử cơ bản → Website và App thương mại điện tử chuyên sâu.
Trong đó, Mini Program là bước đệm hoàn hảo cho doanh nghiệp thích nghi với các hạ tầng công nghệ, môi trường trên thương mại điện tử và lên chiến dịch kinh doanh trực tuyến hiệu quả hơn.
Mặc dù tiểu ứng dụng đã không còn xa lạ thế giới nhưng ở Việt Nam thì thuật ngữ này còn khá mới mẻ. Tại Việt Nam, hiện nay chỉ có Super App Tiki là có đội ngũ phát triển Mini Program cho doanh nghiệp trên nền tảng Tiki (Tini App), để phát triển Mini Program trên các Super App khác thì doanh nghiệp cần có đơn vị phát triển.
Khi phát hành tiểu ứng dụng, doanh nghiệp phải đánh đổi việc thất thoát dữ liệu khách hàng vào tay các “ông lớn” do tất cả mã nguồn, data đều được lưu trữ trên server của các Super App.
Tuy là App riêng của từng doanh nghiệp nhưng Mini Program phải tuân thủ một số tiêu chuẩn nhất định của với Super App từ framework, APIs, UI Component, etc để đồng bộ giao diện với “ứng dụng mẹ”. Điều này có thể mang lại trải nghiệm nhất quán cho người dùng nhưng lại không thể hiện được cá tính riêng cho thương hiệu.
Nhìn chung, Mini Program là bước đệm hoàn hảo cho bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tham gia vào thị trường thương mại điện tử nhờ tận dụng lợi thế từ Super App. Tuy nhiên, các hạn chế về đội ngũ kỹ thuật, dữ liệu người dùng và định vị thương hiệu cũng cần được đặt lên bàn cân so sánh trước khi đưa ra quyết định cuối cùng.
Magento – Nền tảng thương mại điện tử mã nguồn mở hàng đầu hiện nay với hơn 186,000 website trên toàn thế giới đang sử dụng. Tuy nhiên, tại Việt Nam nền tảng này lại chưa được phổ biến rộng rãi, đặc biệt là trong cộng đồng các doanh nghiệp mới tham gia thị trường thương mại điện tử.
Magento là nền tảng mã nguồn mở được viết bởi ngôn ngữ lập trình PHP, chuyên biệt cho thương mại điện tử. Hiện nay, Magento có 2 phiên bản: Magento Open Source (miễn phí) và Magento Commerce (trả phí).
Kế thừa các ưu điểm vượt bậc của nền tảng thương mại điện tử mã nguồn mở:
– Magento có đầy đủ tính năng từ cơ bản cho đến nâng cao để phục vụ mọi loại hình doanh nghiệp, từ mô hình thương mại điện tử B2C, B2B cho đến B2B2C.
– Khả năng tùy biến và độ mở rộng cao giúp dễ dàng chỉnh sửa, xây dựng chức năng mới hoặc nâng cấp hệ thống thương mại điện tử hiệu quả hơn.
– Hệ sinh thái đa dạng và cộng đồng hỗ trợ kỹ thuật trên toàn cầu cung cấp giải pháp đa dạng và liên tục, giải quyết nhiều vấn đề trong thương mại điện tử toàn diện và nhanh chóng.
– Độ bảo mật cao, nhất là cho tài khoản quản trị viên để doanh nghiệp kiểm soát dữ liệu và giảm thiểu rủi ro từ các giao dịch trên hệ thống website.
CellphoneS là hệ thống bán lẻ các sản phẩm công nghệ nổi tiếng tại Việt Nam. Hiện nay, doanh nghiệp đã có mặt tại HCM, Hà Nội, Bình Dương, Hải Dương, Hải Phòng, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên và Vũng Tàu.
– Website: https://cellphones.com.vn/
– Lưu lượng truy cập website: 9.08M/tháng
– Doanh thu bán hàng trực tuyến dự kiến: $49K+
– Chi phí đầu tư website dự kiến: $500+
– Phiên bản Magento sử dụng: Magento Open Source 1.9
Di Động Việt là một thương hiệu uy tín trong lĩnh vực thiết bị điện tử và là đối tác chiến lược của các tập đoàn công nghệ thế giới như Apple, Samsung, Apple, OPPO, Sony, ASUS, etc.
– Website: https://didongviet.vn/
– Lưu lượng truy cập website: 1.98M/tháng
– Doanh thu bán hàng trực tuyến dự kiến: $45K+
– Chi phí đầu tư website dự kiến: $1000+
– Phiên bản Magento sử dụng: Magento Open Source 2.3
Vua Nệm là chuỗi bán lẻ hàng đầu về các sản phẩm đệm, chăn, ga, gối và phụ kiện với hơn 100 cửa hàng trải dài từ Bắc đến Nam.
– Website: https://vuanem.com/
– Lưu lượng truy cập website: 1.44M/tháng
– Doanh thu bán hàng trực tuyến dự kiến: $500+
– Chi phí đầu tư website dự kiến: $64K+
– Phiên bản Magento sử dụng: Magento Open Source 2.2
Kidsplaza là cái tên lớn trong ngành hàng Mẹ & Bé, được thành lập từ năm 2009 và đã có hơn 133 cửa hàng trên toàn quốc.
– Website: https://www.kidsplaza.vn/
– Lưu lượng truy cập website: 816.17K
– Doanh thu bán hàng trực tuyến dự kiến: $500+
– Chi phí đầu tư website dự kiến: $64K+
– Phiên bản Magento sử dụng: Magento Open Source 2.3
CGV là một trong top 5 cụm rạp chiếu phim lớn nhất toàn cầu và là nhà phát hành, cụm rạp chiếu phim lớn tại Việt Nam cùng với Galaxy, Lotte Cinema và BHD Star Cineplex và CineStar.
– Website: https://www.cgv.vn/
– Lưu lượng truy cập website: 674.80K/tháng
– Doanh thu bán hàng trực tuyến dự kiến: $1.5M+
– Chi phí đầu tư website dự kiến: $2000+
– Phiên bản Magento sử dụng: Magento Commerce
CANIFA là thương hiệu thời trang chuyên thiết kế quần áo, phụ kiện và bán lẻ các trang phục thường ngày dành cho gia đình, hiện trực thuộc Hoàng Dương Textile Group.
– Website: https://canifa.com/
– Lưu lượng truy cập website: 293.41K/tháng
– Doanh thu bán hàng trực tuyến dự kiến: $156K+
– Chi phí đầu tư website dự kiến: $2000+
– Phiên bản Magento sử dụng: Magento Open Source 2.3
Bạch Long là một trong số những nhà bán lẻ Smartphone, máy tính bảng, phụ kiện công nghệ phổ biến tại Việt Nam.
– Website: https://bachlongmobile.com/
– Lưu lượng truy cập website: 283.79K/tháng
– Doanh thu bán hàng trực tuyến dự kiến: $47K+
– Chi phí đầu tư website dự kiến: $500+
– Phiên bản Magento sử dụng: Magento Open Source 1.9
Bibo Mart là chuỗi siêu thị cung cấp các sản phẩm, dịch vụ dành cho Mẹ và Bé tại Việt Nam. Năm 2019, Bibomart đã triển khai thương mại điện tử để tiếp cận khách hàng và mở rộng kinh doanh trực tuyến.
– Website: https://bibomart.com.vn/
– Lưu lượng truy cập website: 217.45K/tháng
– Doanh thu bán hàng trực tuyến dự kiến: $1.5M/tháng
– Chi phí đầu tư website dự kiến: $2000+
– Phiên bản Magento sử dụng: Magento Open Source 2
On Off là thương hiệu đồ lót được thành lập từ 2005, với sứ mệnh mang lại sự thoải mái mỗi ngày cho mọi người.
– Website: https://onoff.vn/
– Lưu lượng truy cập website: 162.29K/tháng
– Doanh thu bán hàng trực tuyến dự kiến: $31K+
– Chi phí đầu tư website dự kiến: $250+
– Phiên bản Magento sử dụng: Magento Open Source 2
20 Again là thương hiệu thời trang nữ với 3 dòng sản phẩm chủ đạo là Office Wear, Dress Design, Street Wear.
– Website: http://20again.vn/
– Lưu lượng truy cập website: 1K/tháng
– Doanh thu bán hàng trực tuyến dự kiến: $24k+
– Chi phí đầu tư website dự kiến: $250+
– Phiên bản Magento sử dụng: Magento Open Source 2
Liên hệ SECOMM ngay để được tư vấn miễn phí lộ trình phát triển thương mại điện tử trên nền tảng Magento!
Nền tảng thương mại điện tử SaaS (Software as a Service) là mô hình phân phối dịch vụ xây dựng hệ thống website dưới dạng 1 phần mềm. Trong mô hình này, dữ liệu được lưu trữ trên hệ thống server của nhà cung cấp và nền tảng đó sẽ chịu trách nhiệm xử lý các vấn đề kỹ thuật cho doanh nghiệp.
Một số nền tảng SaaS được nhiều doanh nghiệp Việt Nam lựa chọn như Haravan, Shopify và BigCommerce.
Nền tảng SaaS được nhà cung cấp thiết kế sẵn toàn bộ hệ thống, từ cung cấp hosting, giao diện, tính năng cho đến bảo trì hạ tầng công nghệ. Do đó, doanh nghiệp có thể dễ dàng xây dựng và vận hành hệ thống website mà không cần bận tâm nhiều đến vấn đề kỹ thuật.
Thêm vào đó, nhà phát triển nền tảng còn hỗ trợ 24/7 cho doanh nghiệp thông qua live chat, desk help hoặc hotline trong quá trình sử dụng.
Các nền tảng SaaS thường có nhiều giao diện (theme) sẵn có, đẹp mắt, chuẩn UX/UI và phù hợp với nhiều lĩnh vực khác nhau.
Đồng thời, các nền tảng này còn sở hữu hệ thống chức năng thương mại điện tử cơ bản đa dạng từ quản lý sản phẩm, quản lý đơn hàng, quản lý khách hàng, Ecommerce Marketing đến phân tích và báo cáo giúp doanh nghiệp dễ dàng tạo một cửa hàng trực tuyến nhanh chóng. Ngoài ra, Các tiện ích mở rộng cũng được bổ sung liên tục trên kho ứng dụng như Omnichannel (Bán hàng đa kênh), Affiliate Marketing (Tiếp thị liên kết), E-Payment, E-Logistic, etc để hoàn thiện và phát triển hệ thống kinh doanh thương mại điện tử cơ bản.
Thời gian để triển khai hệ thống website trên các nền tảng thương mại điện tử SaaS được đánh giá khá nhanh, trung bình từ 1 – 7 ngày tuỳ vào cấu hình của website.
Chi phí xây dựng ban đầu khá hợp lý vì để phát triển website trên các nền tảng tmđt SaaS, doanh nghiệp sẽ trả chi phí sử dụng theo tháng hoặc năm (subscription-based), chẳng hạn như:
Ngoài chi phí license (giấy phép sử dụng nền tảng SaaS) phải trả hàng tháng/năm như trên thì doanh nghiệp cần chi trả thêm một số chi phí khác như phí giao diện, chi phí tăng số lượng user backend và kênh POS (Point of Sale) để mở rộng quy mô hệ thống thương mại điện tử hoặc cài đặt các tính năng nâng cao.
Vì toàn bộ hệ thống website của doanh nghiệp được lưu trữ trên server của nhà cung cấp nên quyền sở hữu và kiểm soát mã nguồn website sẽ thuộc về nền tảng đó chứ không phải là doanh nghiệp. Một khi chuyển đổi nền tảng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp không còn được sử dụng mã nguồn website cũ và phải xây dựng lại từ đầu trên nền tảng mới. Đặc biệt khi chuyển đổi nền tảng thì việc thất thoát hoặc sai lệch số liệu thường khó tránh khỏi.
Tương tự như mã nguồn, dữ liệu của doanh nghiệp cũng được lưu trữ trên server của nhà cung cấp nên việc sở hữu và kiểm soát dữ liệu còn gặp nhiều hạn chế. Khó khăn khi không sở hữu và toàn quyền kiểm soát dữ liệu như khó kết nối dữ liệu giữa các phòng ban, cá nhân hoá người dùng, etc.
Do phụ thuộc vào nền tảng SaaS nên khả năng tùy biến và độ mở rộng của hệ thống còn nhiều hạn chế. Khi cần nâng cấp các tính năng hiện có, phát triển các tính năng mới để tương thích với sự tăng trưởng của doanh nghiệp, phù hợp với yêu cầu đặc thù ngành hàng, sản phẩm, tối ưu hóa trải nghiệm người dùng thì các nền tảng SaaS thường không thể đáp ứng. Vì vậy, việc chuyển đổi nền tảng sau một thời gian sử dụng là không thể tránh khỏi và tất nhiên việc chuyển đổi này sẽ hao tốn nhiều thời gian và ngân sách của doanh nghiệp.
Do phải chi trả chi phí sử dụng theo tháng hoặc năm nên càng sử dụng lâu, tổng chi phí sử dụng website càng tăng. Thêm vào đó, các chi phí tăng thêm trên một số nền tảng thương mại điện tử SaaS cũng được tính theo tháng/năm, hoặc tăng theo doanh thu bán hàng trực tuyến.
Ví dụ: Một số ứng dụng như DCart (Tạo mã giảm giá trên giỏ hàng), OctaneAI (Gợi ý sản phẩm tương tự), Ali Reviews (Đánh giá sản phẩm), etc trên Shopify sẽ tính phí theo tháng, trung bình $10/tháng/tính năng. Nếu số lượng ứng dụng được sử dụng càng nhiều thì chi phí hàng tháng hoặc hàng năm sẽ càng tăng đáng kể.
Doanh nghiệp có thể lựa chọn nền tảng SaaS nếu muốn thâm nhập nhanh vào thị trường thương mại điện tử, ít nhu cầu tùy chỉnh và không cần mở rộng hệ thống. Chính vì vậy, các nền tảng SaaS thường được các doanh nghiệp Startup, SME (doanh nghiệp vừa và nhỏ) hoặc mới bắt đầu tham gia vào thị trường thương mại điện tử lựa chọn.
Mã nguồn mở (Open Source) là phần mềm có mã nguồn được công bố công khai và cho phép bất cứ ai cũng có thể sử dụng miễn phí.
Các nền tảng thương mại điện tử mã nguồn mở có đặc điểm trái ngược với các nền tảng SaaS vì dữ liệu và mã nguồn sẽ được lưu trữ trên hệ thống server riêng. Để sử dụng các nền tảng mã nguồn mở, doanh nghiệp cần hợp tác với các nhà phát triển website giàu kinh nghiệm hoặc xây dựng đội ngũ in-house (nội bộ) có chuyên môn cao để hệ thống website đạt hiệu quả tối ưu.
Các nền tảng mã nguồn mở phổ biến nhất hiện nay là Magento, WooCommerce (plugin của WordPress), OpenCart và PrestaShop
Nhờ đặc điểm lưu trữ trên hệ thống server riêng nên doanh nghiệp được toàn quyền sở hữu và kiểm soát mã nguồn lẫn dữ liệu trên hệ thống. Nhờ đó, khi triển khai thương mại điện tử doanh nghiệp chỉ cần thanh toán chi phí phát triển theo dự án một lần để sử dụng mã nguồn mà không cần trả phí license theo tháng/năm như trên các nền tảng Saas. Nếu doanh nghiệp đổi nhà phát triển hoặc nền tảng đều có thể sử dụng lại mã nguồn cũ. Đồng thời, việc bảo mật được tối ưu hơn, hạn chế “nỗi đau” từ hacker, lỗi server, lỗi kỹ thuật từ nhân viên và khách hàng.
Vì sử dụng mã nguồn mở nên doanh nghiệp có nhiều lựa chọn hơn trong việc thiết kế giao diện website của doanh nghiệp nhằm hỗ trợ định vị thương hiệu và tối đa hóa doanh thu.
Hiện tại, có 3 cách để thiết kế giao diện:
Về phần tính năng của hệ thống website, các nền tảng mã nguồn mở có phần vượt trội hơn các nền tảng SaaS. Ngoài việc sở hữu các chức năng cơ bản đáp ứng nhu cầu kinh doanh thương mại điện tử trong giai đoạn đầu, các nền tảng này còn có sẵn nhiều tính năng nâng cao trong hệ thống như: tìm kiếm sản phẩm nhanh, gợi ý sản phẩm tương tự, thông báo giỏ hàng bị bỏ rơi (Abandoned Cart), số lượng sản phẩm trong thời gian thực tại mỗi cửa hàng, etc.
Ngoài ra, nền tảng mã nguồn mở còn có nhiều tiện ích bổ sung được cộng đồng nhà phát triển nghiên cứu, cung cấp và chia sẻ với nhau.
Nhờ sở hữu mã nguồn riêng nên doanh nghiệp có thể dễ dàng thay đổi hệ thống chức năng, phát triển các chức năng mới hoặc mở rộng hệ thống để đáp ứng nhu cầu kinh doanh và thích nghi với sự thay đổi liên tục của thị trường. Đồng thời, khả năng linh hoạt của mã nguồn mở còn giúp doanh nghiệp dễ dàng tích hợp với các hệ thống khác, dịch vụ tiện ích của bên thứ 3 để vận hành và mở rộng hệ thống thương mại điện tử hiệu quả.
Với hệ thống tính năng thương mại điện tử đa dạng từ cơ bản đến nâng cao, có thể thiết kế “may đo” cho từng doanh nghiệp nên các hệ thống được xây dựng trên nền tảng thương mại điện tử mã nguồn mở thường có độ phức tạp cao. Vì vậy, đội ngũ chuyên môn hoặc đơn vị phát triển cần phải có chuyên môn sâu và nhiều năm kinh nghiệm để phát triển và vận hành hiệu quả.
Thời gian triển khai trên các nền tảng thương mại điện tử mã nguồn mở thường lâu hơn nền tảng SaaS. Thời gian trung bình để đội ngũ IT hoàn thành một website trên nền tảng thương mại điện tử mã nguồn mở thường từ 3 tháng đến 1 năm, tuỳ vào độ phức tạp của hệ thống chức năng.
Thông thường, chi phí sử dụng nền tảng mã nguồn mở thường miễn phí nhưng để có được hệ thống thương mại điện tử toàn diện từ website cho đến app mobile (ứng dụng trên điện thoại di động) thì cần đầu tư rất nhiều giờ của đội ngũ IT (trong nội bộ hoặc các đơn vị phát triển) để thiết kế giao diện, xây dựng chức năng. Chính vì vậy, chi phí triển khai website thương mại điện tử ban đầu trên nền tảng mã nguồn mở thường khá cao, trung bình khoảng $10,000/dự án.
Với rất nhiều ưu điểm vượt trội nên nền tảng thương mại điện tử mã nguồn mở phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp. Tuy nhiên, các hạn chế về ngân sách và thời gian triển khai đã khiến cho nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa thể sử dụng. Các nền tảng này thường được các doanh nghiệp lớn đầu tư để xây dựng các hệ thống thương mại điện tử chuyên sâu và chuyên biệt.
Nhìn chung, việc lựa chọn sử dụng nền tảng thương mại điện tử nào sẽ phụ thuộc vào chiến lược kinh doanh, ngân sách và thời gian triển khai thương mại điện tử của mỗi doanh nghiệp.
Thông thường, các doanh nghiệp mới tham gia thương mại điện tử hoặc có ngân sách hạn chế sẽ lựa chọn nền tảng SaaS để xây dựng website thương mại điện tử cơ bản trong giai đoạn đầu. Sau đó, doanh nghiệp sẽ chuyển đổi sang nền tảng mã nguồn mở để xây dựng website thương mại điện tử chuyên sâu. Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng cần cân nhắc kỹ lưỡng khi lựa chọn các nền tảng này vì các vấn đề ngân sách, và thời gian để chuyển đổi nền tảng là rất lớn. Hiện nay, một số doanh nghiệp đã lựa chọn bắt đầu kinh doanh thương mại điện tử với nền tảng mã nguồn mở trước rồi dần nâng cấp website theo thời gian để nắm thế chủ động trong “cuộc chơi” và tránh việc chuyển đổi nền tảng.
Với hơn 7 năm kinh nghiệm phát triển nhiều hệ thống thương mại điện tử phức tạp trên nhiều quốc gia, SECOMM hiểu rõ các trở ngại mà doanh nghiệp đang gặp phải.
Liên hệ ngay với SECOMM để được miễn phí tư vấn cách lựa chọn nền tảng hoặc giải pháp triển khai thương mại điện tử bền vững!
Nền tảng thương mại điện tử SaaS (Software as a Service) là mô hình phân phối dịch vụ dưới dạng một phần mềm phục vụ mục đích kinh doanh thương mại điện tử. Nói một cách đơn giản hơn, nhà cung cấp tạo ra một phần mềm giúp xây dựng hệ thống thương mại điện tử và doanh nghiệp sẽ phải trả một khoản chi phí nhất định để sử dụng dịch vụ này.
Hiện nay, các nền tảng thương mại điện tử SaaS đã và đang được nhiều doanh nghiệp lựa chọn để khởi động kinh doanh thương mại điện tử cho thương hiệu vì đặc tính đơn giản, có thể triển khai thương mại điện tử nhanh chóng với chi phí thích hợp.
Haravan là một nền tảng xây dựng hệ thống thương mại điện tử hỗ trợ bán hàng đa kênh phổ biến nhất hiện nay. Được chính thức ra mắt vào năm 2014, Haravan mong muốn hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng website thương mại điện tử chuyên nghiệp với chi phí hợp lý.
Haravan cung cấp một kho giao diện đa dạng, chuẩn UI/UX để doanh nghiệp có thể lựa chọn theme phù hợp với phong cách, hình ảnh của thương hiệu. Đồng thời giao diện dành cho quản trị viên (admin) cũng được nhiều doanh nghiệp đánh giá là dễ sử dụng, có hỗ trợ tiếng Việt nên không gặp nhiều khó khăn khi sử dụng. Tuy nhiên, để tăng số lượng tài khoản admin thì doanh nghiệp phải trả thêm chi phí.
Haravan sở hữu một kho ứng dụng phong phú, hỗ trợ bán hàng đa kênh cho doanh nghiệp từ POS (Point of Sales – Bán tại cửa hàng), thương mại mạng xã hội (Facebook, Zalo, Instagram), sàn thương mại điện tử (Tiki, Shopee, Lazada, Sendo) cho đến website doanh nghiệp.
Thêm vào đó, Haravan còn tích hợp các tiện ích khác để tối ưu hóa hành trình mua hàng của người dùng như quản lý giỏ hàng, dịch vụ thanh toán (Momo, Moca, VNPay, Visa…), vận chuyển (GHN, GHTK, Ninja Van…).
Tuy nhiên, mức độ của các chức năng sẵn có của Haravan chỉ dừng lại ở mức vừa đủ để doanh nghiệp có thể kinh doanh online thuận lợi chứ chưa đủ hoàn hảo để đi đường dài. Vì Haravan là nền tảng SaaS nên doanh nghiệp khó có thể tùy biến hoặc mở rộng các tính năng nằm ngoài hệ sinh thái của Haravan.
Bằng các thao tác kéo thả và lựa chọn đơn giản trên Haravan, doanh nghiệp chỉ mất khoảng 30 phút để sở hữu website thương mại điện tử với đầy đủ chức năng cần thiết để kinh doanh trực tuyến.
Để sử dụng Haravan, doanh nghiệp cần chi trả một khoản chi phí nhất định hằng tháng, dao động từ 200.000 VNĐ – 3.000.000 VNĐ tùy theo nhu cầu doanh nghiệp:
Hiện nay, Haravan ngày càng trở nên phổ biến trong cộng đồng kinh doanh thương mại điện tử tại Việt Nam, nhất là mô hình B2C hoặc doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm low-involvement (ít cân nhắc) bởi khả năng triển khai nhanh với mức phí hợp lý. Một số doanh nghiệp đang sử dụng Haravan có thể kể đến như Vinamilk, Juno, L’Oréal.
Shopify là nền tảng thương mại điện tử được thiết kế trên mô hình SaaS dành cho các cửa hàng trực tuyến và hệ thống điểm bán lẻ. Shopify được cộng đồng kinh doanh thương mại điện tử quốc tế ưa chuộng vì đặc tính dễ sử dụng, thời gian xây dựng nhanh và chi phí khởi điểm phù hợp.
Về phía giao diện người dùng, Shopify cung cấp nhiều theme đẹp mắt, tương thích tốt trên đa thiết bị, phù hợp với nhiều lĩnh vực. Về giao diện quản trị viên, Shopify cũng được đánh giá dễ sử dụng, có cung cấp phiên bản tiếng Việt phục vụ cho các doanh nghiệp Việt Nam. Tương tự như Haravan, doanh nghiệp phải nâng cấp gói dịch vụ để tăng số lượng tài khoản admin.
So với Haravan thì Shopify đa dạng tính năng và tiện ích bổ sung hơn, từ quản lý đơn hàng, sản phẩm cho đến việc phân tích và lên chiến lược kinh doanh, marketing cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên, với một vài chức năng chuyên biệt thì doanh nghiệp sẽ phải trả thêm chi phí hoặc “chấp nhận” không có trên website vì Shopify không thể tùy biến hoặc mở rộng như các nền tảng mã nguồn mở.
Tùy thuộc vào mức độ phức tạp của hệ thống mà mỗi doanh nghiệp sẽ có một khoảng thời gian nhất định để làm quen với Shopify nhưng nhìn chung thì doanh nghiệp sẽ không tốn nhiều thời gian khi xây dựng website, trung bình mất từ 1 – 2 ngày.
Được xem là một “ông lớn” trong nền tảng SaaS nên Shopify đã phát triển nhiều gói dịch vụ giúp doanh nghiệp dễ dàng lựa chọn:
Ngoài ra, Shopify còn phát triển thêm các gói dịch vụ khác để phục vụ đa dạng nhu cầu doanh nghiệp:
Shopify đang ngày càng mở rộng và nâng cấp dịch vụ để phục vụ nhu cầu đa dạng của khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả và là nền tảng phù hợp cho các doanh nghiệp B2C. Tuy nhiên, chi phí phát sinh hằng tháng lại là trở ngại lớn vì doanh nghiệp phải chi trả thêm khá nhiều để sử dụng thêm các tiện ích bổ sung. Các doanh nghiệp Việt Nam đang sử dụng Shopify như Sony Việt Nam, Vsmart và DHC Việt Nam.
BigCommerce là nền tảng SaaS được ra mắt vào năm 2009 nhưng đã gây được tiếng vang lớn trong cộng đồng phát triển hệ thống thương mại điện tử. Mặc dù sinh sau đẻ muộn hơn so với các nền tảng khác nhưng BigCommerce không hề kém cạnh trong hệ thống chức năng, kho giao diện và hiệu năng của website.
BigCommerce là nền tảng SaaS nổi tiếng cộng đồng thiết kế website thương mại điện tử
BigCommerce cung cấp nhiều giao diện mẫu, vừa đẹp mắt vừa tương thích với hành vi người tiêu dùng, trong đó bao gồm 12 phiên bản miễn phí và hơn 160 phiên bản tính phí. Phần giao diện quản trị viên của BigCommerce được đánh giá đơn giản, dễ sử dụng và giúp doanh nghiệp dễ dàng thiết lập website thương mại điện tử nhanh. Tuy nhiên, BigCommerce vẫn chưa có phiên bản tiếng Việt nên các doanh nghiệp cần lưu ý tuyển dụng và đào tạo nhân sự có trình độ tiếng Anh để phát triển và quản lý website.
Trong các gói dịch vụ mà BigCommerce cung cấp đã đầy đủ các chức năng và tiện ích bổ sung để doanh nghiệp có thể khởi động kinh doanh trực tuyến hiệu quả. Tuy nhiên, khả năng tùy chỉnh và mở rộng tính năng của BigCommerce còn nhiều hạn chế, dẫn đến hậu quả là doanh nghiệp không thể điều chỉnh theo nhu cầu riêng để xử lý các bài toán về đặc thù ngành.
Thời gian để triển khai một website trên BigCommerce khá nhanh, một phần nhờ vào các thao tác kéo-thả của tính năng Page Builder. Thời gian trung bình để xây dựng website trên BigCommerce là 1-2 ngày.
Hiện tại, BigCommerce đang hỗ trợ 3 giải pháp trọn gói và 1 giải pháp theo yêu cầu:
Từ đó, BigCommerce sẽ tính thêm chi phí dựa trên doanh số bán hàng trực tuyến của doanh nghiệp.
Nhìn chung, BigCommerce không hề kém cạnh Haravan và Shopify trên mọi phương diện, vấn đề lớn nhất hiện tại có lẽ chính là nền tảng này vẫn chưa hỗ trợ tiếng Việt cho các doanh nghiệp Việt Nam. Trong thời điểm hiện tại, BigCommerce sẽ phù hợp hơn với các doanh nghiệp Startup hoặc SME vì chi phí hợp lý với đầy đủ tính năng cần thiết hơn so với 2 nền tảng trên.
Kế thừa ưu điểm của nền tảng thương mại điện tử saas, cả 3 nền tảng Haravan, Shopify và BigCommerce đều có các đặc điểm chung là hệ thống sẵn có, dễ sử dụng, đa dạng giao diện và đầy đủ tính năng để triển khai thương mại điện tử nhanh với chi phí hợp lý trong thời gian đầu.
Để tận dụng lợi thế cạnh tranh về mặt chi phí và các chức năng được thiết kế tương thích với hành vi người tiêu dùng Việt Nam, doanh nghiệp có thể cân nhắc sử dụng Haravan nếu chỉ kinh doanh trong nước. Ngược lại, nếu có mục tiêu mở rộng kinh doanh quốc tế, doanh nghiệp có thể suy xét Shopify và BigCommerce. Hiện tại, Shopify sở hữu đa dạng chủ đề theme và chức năng cho doanh nghiệp lựa chọn hơn. Đồng thời Shopify được đánh giá hỗ trợ live chat 24/7 tốt hơn, sẽ giúp doanh nghiệp giải quyết vấn đề nhanh chóng. Nhờ thế mà Shopify sẽ phù hợp với các doanh nghiệp có quy mô lớn và doanh số cao. Về phần BigCommerce, nền tảng này đóng gói các chức năng trong các giải pháp hợp lý hơn và không bị giới hạn số lượng quản trị viên như Shopify nên sẽ thích hợp với doanh nghiệp có quy mô vừa hoặc nhỏ.
Nhưng về đường dài, việc sử dụng các nền tảng thương mại điện tử SaaS như Haravan, Shopify, BigCommerce sẽ gặp một số bất cập sau:
Với kinh nghiệm chuyên sâu và phát triển nhiều hệ thống thương mại điện tử phức tạp trên nhiều quốc gia, SECOMM hiểu rõ các trở ngại trong quá trình lựa chọn nền tảng và triển khai Thương mại điện tử mà doanh nghiệp đang gặp phải.
Liên hệ SECOMM để nhận tư vấn hành trình phát triển hệ thống thương mại điện tử chi tiết!
Hệ thống bao gồm phần cứng (máy chủ và các thiết bị), phần mềm (dịch vụ/công cụ dùng cho quản lý, phân tích), hệ thống mạng và các cơ sở vật chất tạo nền tảng cho các thành phần còn lại và đảm bảo mọi quy trình thương mại điện tử diễn ra liền mạch, hiệu quả.
Các ứng dụng phần mềm để xây dựng và quản lý mọi hoạt động trong hệ thống. Hiện nay, các doanh nghiệp thường sử dụng các nền tảng như Magento, Shopify, BigCommerce, WooCommerce, Haravan, Wix để xây dựng hệ thống website TMĐT.
Cung cấp dịch vụ, giải pháp phát triển website, hệ thống, quy trình thương mại điện tử. Một số nhà cung cấp giải pháp, dịch vụ TMĐT phổ biến tại Việt Nam hiện nay có thể kể đến như SECOMM, SmartOSC, Isobar…
Cung cấp môi trường và mọi dịch vụ hỗ trợ thương mại điện tử, cho phép hoạt động mua bán được thực hiện dễ dàng giữa nhiều người bán và nhiều người mua. Thị trường Việt Nam có một số sàn TMĐT phổ biến như như Shopee, Lazada, Tiki, Sendo…
Nó bao gồm các mạng lưới, hệ thống, thiết bị xử lý mọi giao dịch diễn ra trong TMĐT. Ngoài phương thức thanh toán quen thuộc như tiền mặt, thanh toán thẻ (thẻ nội địa, Visa, Mastercard,…), Cổng thanh toán (OnePay, PayPal,…) hay Ví điện tử (Momo, ZaloPay,..) cũng đang phát triển tại Việt Nam.
Hệ thống vận chuyển bao gồm toàn bộ các quy trình quản lý, phân phối hàng hóa từ kho hàng, đóng gói và vận chuyển đến khách hàng. Các đơn vị cung cấp dịch vụ vận chuyển phổ biến tại Việt Nam: Giao Hàng Tiết Kiệm, Giao Hàng Nhanh, ViettelPost, J&T, Ahamove,…
Hỗ trợ doanh nghiệp quản lý các dữ liệu về hóa đơn, doanh thu bán hàng và mọi dòng tiền trong hoạt động thương mại điện tử. Trong đó, sự ra đời của các phần mềm hóa đơn điện tử như E-Invoice, MISA meInvoice, FPT.eInvoice,… đã hỗ trợ tối đa cho các quy trình kế toán.
Hoạt động Marketing hỗ trợ phát triển thương hiệu và sản phẩm hiệu quả, đồng thời tiếp cận và cá nhân hóa trải nghiệm khách hàng thông qua chiến lược, kênh và công cụ hỗ trợ.
Sử dụng các phần mềm quản lý nguồn lực và quy trình vận hành để nâng cao tính liền mạch và hiệu suất hoạt động cho toàn bộ hệ thống thương mại điện tử. Các hệ thống quản lý được sử dụng phổ biến hiện nay là ERP, CRM, IMS, POS, OFM,…
Nhìn chung, các thành phần trong hệ sinh thái TMĐT được vận hành thông qua hệ thống các cơ chế, chính sách, luật pháp nhất quán để tạo thành một hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử an toàn, đảm bảo các quyền lợi, trách nhiệm của doanh nghiệp và người tiêu dùng.
Để tăng trưởng vượt bậc và bền vững, ngoài việc tận dụng tối ưu các cơ hội, doanh nghiệp cần phải gây dựng hệ sinh thái TMĐT hoàn thiện cho riêng mình, tạo nền tảng thúc đẩy các tương tác giữa doanh nghiệp, thị trường và người dùng diễn ra mạnh mẽ hơn. Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay vẫn gặp nhiều khó khăn trong quá trình xây dựng kế hoạch kinh doanh TMĐT của chính mình. Phần lớn các doanh nghiệp chưa xác định đúng các thành phần cần thiết và phù hợp với mô hình kinh doanh, dẫn đến các vấn đề về thời gian triển khai và ngân sách triển khai.
Thế Giới Di Động là mô hình bán lẻ số 1 Việt Nam trên thị trường thương mại điện tử cho các thiết bị điện tử như điện thoại, laptop, máy tính bảng và phụ kiện.– Website: https://www.thegioididong.com/
– Lưu lượng truy cập: 49.447.704 (7/2021)
– Xếp hạng website: #18 (Việt Nam), #1,075 (Toàn cầu)
B2B (Business To Business) là giao dịch thương mại giữa 2 doanh nghiệp.
TELIO là nền tảng thương mại điện tử B2B đầu tiên của Việt Nam, hỗ trợ kết nối các nhà bán lẻ quy mô nhỏ, truyền thống với các thương hiệu và nhà bán buôn trên nền tảng tập trung, bằng cách tổng hợp nhu cầu, Telio có thể cung cấp cho các nhà bán lẻ nhỏ nhiều lựa chọn hơn, giá tốt hơn và hậu cần hiệu quả hơn thông qua tính kinh tế theo quy mô.
– Website: https://www.telio.vn/
– Lưu lượng truy cập: 16.109 (7/2021)
– Xếp hạng website: #37,337 (Việt Nam), #2,041,569 (Toàn cầu)
– B2B2C (Business To Business To Customer) là mô hình kinh doanh có sự hợp tác giữa hai doanh nghiệp (B2B) để tạo ra và cung cấp sản phẩm, dịch vụ đến tay người tiêu dùng cuối (B2C).
Shopee là sàn thương mại điện tử phổ biến nhất tại Việt Nam. Mô hình ban đầu của Shopee Việt Nam là C2C, đảm nhận vai trò trung gian trong quy trình mua bán giữa các cá nhân với nhau. Tuy nhiên, hiện nay Shopee Việt Nam đã trở thành mô hình lai B2B2C vì cung cấp nhiều dịch vụ, tiện ích hỗ trợ quá trình mua sắm cho các doanh nghiệp và người tiêu dùng.
– Website: https://shopee.vn/
– Lưu lượng truy cập: 108.842.585 (7/2021)
– Xếp hạng website: #4 (Việt Nam), #325 (Toàn cầu)
C2C (Consumer To Consumer) là hình thức kinh doanh giữa 2 cá nhân không phải là doanh nghiệp.
Chợ Tốt là website TMĐT hỗ trợ người bán và người mua giao dịch nhà cửa, xe ô tô, tuyển dụng, đồ điện tử đã qua sử dụng, vật nuôi, và cả dịch vụ gia đình.
– Website: https://www.chotot.com/
– Lưu lượng truy cập: 36.610.361 (7/2021)
– Xếp hạng website: #50 (Việt Nam), #3,369 (Toàn cầu)
D2C (Direct to Customer) là hình thức cung cấp sản phẩm trực tiếp từ doanh nghiệp đến tay khách hàng, bỏ qua các khâu phân phối ở giữa.
Lavender là doanh nghiệp chuyên cung cấp và phân phối trực tiếp drap cao cấp cho gia đình và khách sạn trên thị trường thương mại điện tử mà không phụ thuộc vào bất kỳ nhà phân phối nào.
Website: http://lavendervn.com/
– Lưu lượng truy cập: 14.036 (7/2021)
– Xếp hạng website: #96,325 (Việt Nam), #4,886,255 (Toàn cầu)
Dropshipping là mô hình kinh doanh cho phép cửa hàng trực tuyến vận hành mà không cần lưu trữ tồn kho, sở hữu sản phẩm và vận chuyển sản phẩm đến khách hàng.
Selly là sàn thương mại điện tử hỗ trợ người bán kinh doanh không cần bỏ vốn,không cần lưu kho và đảm nhận việc vận chuyển đến tận tay người tiêu dùng.
– Website: https://www.selly.vn/
– Lưu lượng truy cập: 24.936 (7/2021)
– Xếp hạng website: #58,359 (Việt Nam), #2,747,670 (Toàn cầu)
Hệ sinh thái thương mại điện tử là một không gian mở thực hiện mọi tương tác, kết nối của yếu tố con người, yếu tố xã hội, nền tảng công nghệ thông tin và các ứng dụng, dịch vụ để cung cấp giá trị và vận hành hiệu quả các thành phần trong hệ sinh thái. (Dựa trên khái niệm của PGS. TS Nguyễn Văn Hồng)
Các thành phần trong hệ sinh thái được vận hành thông qua hệ thống các cơ chế, chính sách, luật pháp nhất quán để tạo thành một hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử an toàn, đảm bảo các quyền lợi, trách nhiệm của doanh nghiệp và người tiêu dùng.
Các thành phần chủ yếu trong hệ sinh thái thương mại điện tử:
Ở giai đoạn khách hàng chưa nhận thức rõ ràng về nhu cầu mua hàng, hệ sinh thái thương mại điện tử cơ bản được hình thành, bắt đầu tiếp cận, giáo dục và kích thích sự tò mò của khách hàng về thương hiệu, sản phẩm.
Ở giai đoạn này, khách hàng bắt đầu nhận thức về nhu cầu mua hàng. Hệ sinh thái bước vào hoạt động vận hành, thực hiện tiếp cận nhu cầu của các đối tượng khách hàng tiềm năng.
Hệ sinh thái sẽ tăng cường khả năng vận hành với nhiều chức năng quan trọng để tác động trực tiếp đến quá trình khách hàng tìm kiếm thông tin và cân nhắc mua hàng, từ đó tăng khả năng chuyển đổi của phễu khách hàng.
Khi khách hàng chuyển sang giai đoạn ra quyết định mua hàng, hệ sinh thái phát huy hiệu quả tối ưu trong mọi quy trình và thành phần vận hành, đồng thời tập trung phát triển các chức năng chuyển đổi phễu khách hàng thông qua sự cải thiện và đổi mới liên tục của thành phần Marketing.
Các thành phần của hệ sinh thái đều hoàn thiện và tương tác hiệu quả với nhau. Hệ sinh thái hướng đến duy trì vận hành và phát triển hệ thống để hỗ trợ quá trình sử dụng sản phẩm của khách hàng, giữ chân khách hàng và kích thích khả năng quay lại mua hàng.
Mặc dù hệ sinh thái thương mại điện tử tại Việt Nam đang có tốc độ hoàn thiện nhanh chóng nhưng sự tăng trưởng này đang vướng phải nhiều rào cản.
Thương mại điện tử tại Việt Nam là một lĩnh vực mới mẻ so với thị trường chung. Điều này khiến cho môi trường pháp lý dành riêng cho thương mại điện tử vẫn chưa được hoàn thiện và chặt chẽ. Trong đó, các vấn đề về thuế, bảo mật và xác thực thông tin trong giao dịch điện tử, quyền sở hữu trí tuệ,… chưa được bảo vệ với giải pháp thích hợp từ khung pháp lý.
Sự mất cân bằng giữa độ hoàn thiện của khung pháp lý và sự thay đổi nhanh chóng của thị trường khiến cho thương mại điện tử trở nên khó kiểm soát, hoặc có nguy cơ phát triển không lành mạnh. Cụ thể, Thông tư 47/2014/TT-BCT về quản lý website thương mại điện tử đã có những quy định về quy trình, thủ tục đăng ký kinh doanh thương mại điện tử nhưng quá trình kiểm soát việc đăng ký vẫn chưa được triển khai đầy đủ và chặt chẽ, dẫn đến số lượng doanh nghiệp kê khai đăng ký vẫn chưa đủ so với thực tế. Vì vậy, tính xác thực của phần lớn các doanh nghiệp vẫn chưa thể xác minh, dẫn đến tình trạng gian lận trong giao dịch và các hành vi gian lận khác.
Nghiêm trọng hơn là các vấn đề chiếm dụng, giả mạo tên miền do các hacker gây ra để thực hiện các hành vi giả mạo doanh nghiệp, khiến cho doanh nghiệp và cả người tiêu dùng bị thiệt hại nghiêm trọng. Điều này cho thấy hệ thống pháp lý hiện nay cần được thực thi mạnh mẽ với biện pháp cụ thể hơn giúp ngăn chặn nguy cơ tấn công từ các tội phạm công nghệ.
Các thực trạng xảy ra trong quá trình mua hàng cũng là một trong những rào cản lớn của hệ sinh thái. Các vấn đề liên quan đến chất lượng sản phẩm và chất lượng dịch vụ thương mại điện tử, điển hình là quá trình kiểm soát chất lượng sản phẩm (hàng giả, hàng kém chất lượng), hay gian lận, lừa đảo trong các dịch vụ thanh toán (đánh cắp thông tin thẻ tín dụng), vận chuyển (hàng bị tráo đổi trong quá trình đóng gói và vận chuyển),… đều có ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi khách hàng và sự phát triển lành mạnh, bền vững của hệ sinh thái thương mại điện tử.
Một trong những rào cản lớn khác cho hệ sinh thái là vấn đề về cạnh tranh và ngân sách đầu tư trong doanh nghiệp. Yêu cầu bảo mật dữ liệu hay đầu tư hạ tầng công nghệ khiến hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh thương mại điện tử riêng lẻ hiện nay đang chịu sức ép lớn về ngân sách. Điều đó khiến cho hệ sinh thái thương mại điện tử bị chi phối khá lớn bởi sự phát triển của các sàn thương mại điện tử cũng như các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
Mặc dù các thành phần trong hệ sinh thái thương mại điện tử hiện nay đã hoàn thiện đầy đủ về số lượng, tuy nhiên mức độ phát triển không đồng đều giữa các thành phần này khiến các tương tác, quy trình vận hành diễn ra rời rạc và khó đạt được tăng trưởng tối ưu. Các rào cản chủ yếu đến từ:
Ngoài ra, rào cản lớn nhất là chưa có sự liên kết chặt chẽ giữa các thành phần trong hệ sinh thái để mang lại các giải pháp thương mại điện tử thống nhất và đồng bộ. Nhìn chung các giải pháp liên kết hiện nay thường diễn ra phổ biến giữa các sàn thương mại điện tử và đơn vị cung cấp vận chuyển, hoặc với các ngân hàng số/ví điện tử để cung cấp các giải pháp tiết kiệm, thông minh hơn cho người tiêu dùng. Tuy nhiên sự liên kết liền mạch và thống nhất giữa mọi thành phần trong hệ sinh thái vẫn chưa được phát triển để có thể tối ưu các tương tác liền mạch của doanh nghiệp trong hệ sinh thái và giữa các doanh nghiệp trong thị trường thương mại điện tử.
Sự hoàn thiện của hệ sinh thái thương mại điện tử là nền tảng bền vững giúp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ xây dựng, triển khai các kế hoạch kinh doanh thương mại điện tử phù hợp cho từng giai đoạn phát triển đồng thời xây dựng một hệ sinh thái hoàn thiện cho riêng mình.
Doanh nghiệp cần xác định các thành phần hệ sinh thái thương mại điện tử phù hợp theo từng mô hình kinh doanh và từng giai đoạn phát triển khác nhau.
Một doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ sẽ sử dụng các thành phần cơ bản của hệ sinh thái thương mại điện tử như nền tảng để phát triển một hệ thống hoàn chỉnh, hoàn thiện các quy trình thanh toán, vận chuyển, tích hợp thêm các phần mềm quản lý CRM, POS, tài chính và các công cụ Marketing.
Tuy nhiên, một doanh nghiệp có quy mô trung bình và lớn có thể cân nhắc đến hệ thống ERP giúp quản lý doanh nghiệp liền mạch hơn, hoặc kết hợp triển khai omnichannel để mở rộng hiệu quả kinh doanh.
Dựa trên các thành phần hệ sinh thái đã được xác định cụ thể, doanh nghiệp ước tính thời gian chuẩn bị phù hợp để thúc đẩy quá trình kinh doanh diễn ra đúng thời điểm, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của thị trường và nhu cầu khách hàng. Từ đó, tăng hiệu quả cho kế hoạch triển khai và hiệu suất hoạt động của hệ thống thương mại điện tử.
Khi đã xác định rõ ràng các thành phần hệ sinh thái cần thiết cho mô hình kinh doanh của doanh nghiệp, vấn đề ngân sách sẽ được lên kế hoạch cụ thể hơn. Việc xác định ngân sách phù hợp là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp SMEs có thể triển khai thương mại điện tử thành công và phát triển bền vững. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp SMEs hiện nay do trở ngại lớn về ngân sách và quá trình đầu tư cần diễn ra lâu dài.
Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp vừa nhỏ hiện nay vẫn gặp nhiều khó khăn trong quá trình xây dựng kế hoạch kinh doanh TMĐT của chính mình. Phần lớn các doanh nghiệp chưa xác định đúng các thành phần hệ sinh thái thương mại điện tử cần thiết và phù hợp với mô hình kinh doanh, dẫn đến các vấn đề về thời gian triển khai và ngân sách triển khai.
Với kinh nghiệm chuyên sâu về cung cấp giải pháp thương mại điện tử toàn diện, SECOMM sẽ đồng hành cùng doanh nghiệp trong từng giai đoạn triển khai kinh doanh thương mại điện tử với các giải pháp phù hợp nhất.
Liên hệ SECOMM để nhận được dịch vụ tư vấn giải pháp thương mại điện tử đầy đủ cho doanh nghiệp!
So với trải nghiệm thương mại điện tử, hình thức trải nghiệm sản phẩm truyền thống của khách hàng thường dựa trên quan sát và tương tác trực tiếp bằng mắt với các sản phẩm. Một người tiêu dùng khi mua hàng theo kiểu truyền thống có thể cầm nắm và sờ trực tiếp vào vật phẩm, cảm nhận được độ cứng, mềm, kích thước hay màu sắc. Họ có thể dễ dàng thử một chiếc váy và đổi ngay một chiếc có kích thước vừa vặn hơn. Điều này mang lại một số lợi ích cho người mua hàng:
Những lợi ích mà khách hàng có được khi trải nghiệm sản phẩm theo mô hình truyền thống sẽ có nhiều thay đổi khi chuyển sang mô hình mua sắm trực tuyến. Mặc dù khách hàng sẽ có nhiều sự tiện lợi khi tự do lựa chọn món hàng thích hợp từ một kho hàng hóa đa dạng, nhiều mẫu mã và giá hợp lý, đồng thời còn được trải nghiệm các chương trình khuyến mãi thường xuyên, nhưng mức độ tương tác với sản phẩm trước khi mua bị hạn chế đã làm giảm bớt tính tiện lợi như phương thức mua hàng truyền thống như trước đây.
Với sự phát triển nhanh chóng của thời đại số, nhu cầu khách hàng là nhân tố chìa khóa được ưu tiên trong mọi chiến lược và định hướng phát triển của doanh nghiệp. Đặc biệt, các doanh nghiệp cũng đầu tư nhiều hơn vào các loại công nghệ hiện đại có thể tối ưu hóa tính tương tác giữa người tiêu dùng và sản phẩm, và các ứng dụng AI chính là một lựa chọn hữu ích cho quá trình tối ưu hóa trải nghiệm thương mại điện tử này.
AI hướng đến tối ưu hóa trải nghiệm sản phẩm cho khách hàng, góp phần tăng tính hiệu quả cho định hướng khách hàng trung tâm của doanh nghiệp. Đi từ các công cụ tìm kiếm, ứng dụng từ AI đã được tích hợp vào hệ thống nhằm hỗ trợ quá trình tìm kiếm sản phẩm 1 cách sáng tạo và hiệu quả với các tính năng như tìm kiếm sản phẩm bằng hình ảnh, hay các trải nghiệm tìm kiếm chân thực hơn với nhiều lựa chọn chất liệu, hình dáng, kích thước hay thương hiệu. Không những thế, các công nghệ hiển thị hình ảnh cũng được đầu tư để có thể cải thiện tương tác giữa khách hàng và sản phẩm, rút ngắn khoảng cách của trải nghiệm sản phẩm giữa mô hình online và offline.
AI hỗ trợ trải nghiệm thương mại điện tử như một trợ lý ảo trực tuyến vô cùng thông minh. Công nghệ này vừa đóng vai trò hỗ trợ trải nghiệm người dùng, vừa có khả năng thu thập các dữ liệu cần thiết về xu hướng hành vi người dùng, mang lại lợi ích hai chiều vô cùng hữu hiệu.
Đó là những yếu tố thôi thúc các thương hiệu lớn ra sức đầu tư để phát triển các nền tảng AI hiện đại và hiệu suất hơn, hướng đến mô hình vận hành tự động, thông minh hơn cho trải nghiệm khách hàng hoàn hảo một cách tối đa.
Có thể nói, các loại công nghệ AI kể từ khi được ứng dụng vào việc tối ưu trải nghiệm thương mại điện tử đã góp phần thay đổi đáng kể thói quen tiêu dùng và quy trình ra quyết định mua hàng, tối ưu hoàn toàn những tiện lợi mà khách hàng nhận được khi mua sắm trực tuyến. Tuy nhiên, các công cụ AI luôn luôn được phát triển và cải tiến ngày từng ngày để nâng cao trải nghiệm người dùng, chúng cũng được cập nhật liên tục với nhiều xu hướng khác nhau.
Để tăng cường tương tác khách hàng-sản phẩm dễ dàng hơn, các định dạng hình ảnh 3D đã phát huy tác dụng hiệu quả khiến khách hàng vô cùng thích thú trong trải nghiệm thương mại điện tử. Chức năng này giúp khách hàng có thể quan sát được nhiều góc khác nhau của sản phẩm, hay thậm chí có thể thử đặt chúng tại một vị trí bất kỳ trong nhà để kiểm tra sự phù hợp của sản phẩm đó. Điều này vô hình trung tạo ra các trải nghiệm thú vị như một cách tăng tương tác khiến khách hàng quan tâm đến sản phẩm nhiều hơn.
Một số thương hiệu nội thất đã sử dụng công nghệ quét hình 3D để hỗ trợ cho khách hàng trải nghiệm các không gian nội thất, căn hộ một cách hoàn hảo nhất với hầu hết mọi ngóc ngách và các mặt khác nhau của ngôi nhà. Tính năng này giúp khách hàng có thể tham gia trải nghiệm thương mại điện tử vô cùng dễ dàng hơn qua công nghệ thực tế ảo 3D.
Đây có thể xem là một giải pháp hoàn hảo khi một cửa hàng có quá nhiều khách hàng ghé thăm cùng một thời điểm và các phòng thử đang trong tình trạng quá tải. Khách hàng có thể scan hình ảnh sản phẩm và thử chúng qua màn hình của chiếc điện thoại di động. Công nghệ này đã có mặt trên phần mềm thử giày của Lacoste, các khách hàng có thể tùy thích ướm thử những mẫu giày ưa thích của thương hiệu.
Sự phát triển của các loại công nghệ 3D, công nghệ thực tế ảo đã một lần nữa chứng minh rằng không gì là không thể trong thời đại số. AI phát triển cũng là một giải pháp được trông chờ cho những rào cản thương mại điện tử chưa giải quyết được, trong đó chủ yếu là vấn đề tương tác với sản phẩm giúp khách hàng trải nghiệm thương mại điện tử tối ưu.
Trong tương lai, AI được dự đoán là xu hướng thương mại điện tử hiện đại có khả năng tối ưu hóa toàn diện về mặt trải nghiệm thương mại điện tử. Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng cần xem xét đến nhu cầu và đối tượng khách hàng để có cách ứng dụng phù hợp và tăng thêm nguồn khách hàng tiềm năng và khách hàng trung thành về lâu dài.
Định hướng khách hàng trung tâm cải thiện đáng kể các vấn đề mà người tiêu dùng phải đau đầu chấp nhận khi mua sắm trực tuyến. Định hướng này là một quá trình phá bỏ rào cản thương mại điện tử về dài hạn, tạo ra giá trị thương hiệu cũng như các giá trị có thể đo lường được, chẳng hạn như các phản hồi được đánh giá cao từ khách hàng hay số lượng sản phẩm ngày càng tăng.
Thoạt nhìn, định hướng khách hàng trung tâm khó tạo được hình dung rõ ràng và thường ngụ ý về các giá trị vô hình. Tuy nhiên, quan niệm về “khách hàng trung tâm” có thể tạo ra cả giá trị vô hình và hữu hình. Nhưng trước khi tạo ra các kết quả hữu hình, doanh nghiệp cần có nhận thức rõ ràng và mục tiêu cụ thể hơn, đồng thời duy trì nó như một giá trị văn hóa thống nhất của doanh nghiệp.
Hãy khởi đầu với tâm thế thân thiện với khách hàng. Các tổ chức cần phân tích nhu cầu cũng như những sự thật ngầm hiểu từ khách hàng. Phản hồi của khách hàng, bao gồm những hạn chế còn tồn tại từ các sản phẩm/dịch vụ hiện có, chất lượng dịch vụ, chương trình khuyến mãi đều là những yếu tố quan trọng cần xem xét. Việc chủ động nhận phản hồi của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ là yếu tố đáng giá có thể hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức có đủ thời gian để hoàn thiện hệ thống sản phẩm cũng như dịch vụ hỗ trợ khách hàng.
Việc cải thiện giao diện người dùng có vai trò quan trọng và có tác dụng định hướng hiệu quả so với định hướng sản phẩm trung tâm. Trước đây, có rất nhiều doanh nghiệp từng áp dụng phương pháp kinh doanh “hữu xạ tự nhiên hương” và cho rằng chỉ cần chú trọng vào chất lượng sản phẩm sẽ tạo ra sức hút riêng của mình. Thật vậy, cách kinh doanh này không hề sai và vẫn mang lại kết quả tích cực trong một số trường hợp; tuy nhiên, về lâu dài lựa chọn này không đủ mạnh đối với hầu hết các doanh nghiệp. Chủ động chăm sóc khách hàng, tiếp nhận những hạn chế của sản phẩm hiện có là bước đi nhanh nhất để cải thiện chất lượng và sản xuất các sản phẩm phù hợp hơn với thị trường. Sản phẩm phù hợp với nhu cầu sẽ khiến cho khách hàng hoàn toàn thoải mái khi trải nghiệm mua sắm cũng như lựa chọn hàng hóa, dịch vụ.
Để phá bỏ rào cản thương mại điện tử hiệu quả, một trong những tiêu chí quan trọng là cần đặt ra mục tiêu kinh doanh rõ ràng. Nhìn chung, việc dự đoán các biến động mơ hồ trong tương lai là yêu cầu nan giải; tuy nhiên, chủ động đặt ra mục tiêu có tính thực tế hơn và chuẩn bị cho mọi rủi ro chưa bao giờ là điều thừa thãi. Các doanh nghiệp có thể bắt đầu từ các mục tiêu hàng tháng về chi phí, doanh thu hoặc thị phần, sau đó phát triển thành các nhiệm vụ để đạt được mục tiêu đó thay vì tuyên bố một mục tiêu lớn lao cho cả năm với một con số khổng lồ mà không ai có thể hoàn thành và đạt được nó.
Bên cạnh đó, mục tiêu bán hàng rõ ràng, cụ thể, thực tế có thể hỗ trợ rất nhiều cho việc phá bỏ rào cản thương mại điện tử hiện có. Đặc biệt, vấn đề dòng tiền không nên trở thành vũ khí mà các doanh nghiệp lạm dụng để đầu tư cho các cuộc đua thương mại điện tử. Thực tế đã chứng minh rằng các khoản đầu tư khổng lồ đã khiến cho một số lượng lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải khốn khổ và chật vật. Trong khi đó, những tổ chức thương mại điện tử quy mô toàn cầu đã nhận được những đợt rót vốn từ những tên tuổi khổng lồ và đã sẵn sàng để chạy đua. Họ đã sẵn sàng bước vào cuộc đua.
Thị trường thương mại điện tử cần thắt chặt các chính sách sản phẩm để giải quyết hiệu quả các nguồn hàng giả, hàng kém chất lượng. Đây là một trong những rào cản thương mại điện tử có tính thách thức vô cùng lớn và chưa có bất kỳ giải pháp triệt để nào cho đến nay, bên cạnh đó có nhiều nguyên nhân khác đến từ nhà bán, doanh nghiệp thương mại điện tử và kể cả người tiêu dùng. Nhà bán vì lợi nhuận; doanh nghiệp không kiểm soát triệt để các gian hàng; người tiêu dùng thích mua hàng giá rẻ không quan tâm chất lượng; tất cả những yếu tố này đều là những nguy cơ tiềm tàng khiến cho vấn đề hàng giả, hàng kém chất lượng ngày càng lan rộng không kiểm soát.
Để giải quyết vấn đề hàng hóa kém chất lượng trong ngắn hạn, cần tập trung phát triển chính sách đổi trả, cũng như các chính sách ưu đãi đi kèm. Doanh nghiệp cần nhanh chóng thu hồi hàng giả, hàng kém chất lượng trong trường hợp khách hàng đã nhận được sản phẩm, tiến hành đổi trả ngay lập tức, và có thể tặng kèm với phiếu giảm giá cho lần mua tiếp theo. Phản ứng này thể hiện thái độ chủ động giải quyết vấn đề của doanh nghiệp, mặt khác giúp khách hàng bình tĩnh hơn khi giải quyết vấn đề.
Mặt khác, để duy trì chất lượng sản phẩm và giá trị thương hiệu về dài hạn, doanh nghiệp cần có một chính sách duy trì chất lượng sản phẩm, chính sách kiểm duyệt sản phẩm trước khi đăng bán – ví dụ, website thương mại điện tử tiki.vn cam kết hoàn trả 111% nếu khách hàng phát hiện hàng giả, đồng thời website này cũng hoàn thành quy trình kiểm duyệt sản phẩm trước khi bán trực tuyến.
Ngoài ra, một số các doanh nghiệp thương mại điện tử khác cũng cam kết một cách chắc chắn rằng sẽ cung cấp các sản phẩm chính hãng. Tuy nhiên, đây chỉ là nỗ lực từ một phía, các doanh nghiệp thương mại điện tử chỉ có thể làm giảm bớt các vấn đề, đây không phải là giải pháp tối ưu nhất vì hàng nhái, hàng kém chất lượng đã bắt nguồn từ khi thương mại truyền thống ra đời. Để giải quyết triệt để, ý thức của mỗi cá nhân là yếu tố cần thiết. Ý thức này cần xuất phát từ sự giáo dục của gia đình và xã hội để hình thành nhận thức trong quá trình phát triển của con người.
Ý thức tự giác về chất lượng sẽ là giải pháp toàn diện nhất, cho dù đến từ người tiêu dùng, nhà bán hay doanh nghiệp đều có thể tạo ra các chính sách chặt chẽ hơn có thể bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng không chỉ trong thương mại điện tử mà còn trong tất cả các lĩnh vực kinh tế khác. Các chính sách sản phẩm toàn diện sẽ loại bỏ đáng kể nguồn hàng hóa kém chất lượng, từng bước phá bỏ rào cản thương mại điện tử.
Khách hàng, dòng tiền và chất lượng sản phẩm là những chiếc chìa khóa quan trọng để xác định sự thành công của một hệ thống thương mại điện tử, cũng ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh khác. Do đó, để phá bỏ rào cản thương mại điện tử, trước tiên cần bắt đầu từ các nền tảng quan trọng nhất để tạo ra sức mạnh tổng hợp cũng như để xóa bỏ các rào cản hiện có.
Sự đa dạng về số lượng sản phẩm được đăng bán trên website thương mại điện tử luôn luôn được đảm bảo để có thể đáp ứng hầu hết các nhu cầu của thị trường. Tuy nhiên, tiêu chuẩn về chất lượng hàng hóa vẫn còn là một rào cản thương mại điện tử đáng lo ngại để đảm bảo sự phát triển lành mạnh cho thị trường. Các vấn đề hàng hóa kém chất lượng, hàng giả, hàng nhái vẫn xuất hiện mỗi ngày trên thị trường. Để phân tích sâu hơn, những tình trạng này có khả năng bắt nguồn từ các yếu tố có thể được phân tích từ góc độ của người bán, doanh nghiệp thương mại điện tử và người tiêu dùng.
Hàng hóa kém chất lượng có nguồn gốc lâu đời từ mô hình thương mại truyền thống được vận hành ngoại tuyến, trong trường hợp này những thương nhân chắc chắn phải chịu trách nhiệm. Dù người tiêu dùng có nghiêm túc quan tâm đến chất lượng sản phẩm thế nào đi chăng nữa, yếu tố về chất lượng vẫn cần được kiểm soát và quản lý từ nhà bán, những người tiếp xúc đầu tiên với nguồn hàng và mang nó đến khách hàng. Nguồn sản phẩm không được kiểm soát chất lượng theo thời gian đã trở thành mối lo ngại lớn hơn khi các nhà bán cung cấp hàng hóa giá rẻ để có thể bán được nhiều hơn, hay thậm chí cung cấp hàng giả, hàng kém chất lượng với mức giá hời. Đến khi kinh doanh trực tuyến bùng nổ, những vấn đề chưa được giải quyết từ kinh doanh truyền thống lại có thêm cơ hội lan rộng hơn và dần trở thành các rào cản thương mại điện tử khó kiểm soát.
Khi xuất hiện các vấn đề về chất lượng hàng hóa, các doanh nghiệp thương mại điện tử là đối tượng đầu tiên bị ảnh hưởng, nhất là đối với các doanh nghiệp hoạt động dưới mô hình C2C, B2C – những nhà phân phối trung gian, hay sàn thương mại điện tử kết nối nhà bán với người tiêu dùng.
Kết quả là các doanh nghiệp trở nên bị động hơn trong việc kiểm soát nguồn hàng kém chất lượng, và hoàn toàn dựa vào phản hồi từ người tiêu dùng để xử lý vấn đề trong khi chưa có giải pháp hay chính sách rõ ràng nào cho đến nay. Vấn đề chất lượng sản phẩm thậm chí còn trở thành rào cản cho doanh nghiệp trong việc xây dựng niềm tin và duy trì nền tảng người tiêu dùng trung thành.
Sự lan rộng của nguồn hàng hóa kém chất lượng một phần xuất phát từ nhận thức của người tiêu dùng trong suốt quy luật cung – cầu. Trong thị trường trực tuyến hiện nay vẫn có những nhóm người tiêu dùng ưa chuộng các mặt hàng giá rẻ hoặc những sản phẩm gắn mác giảm giá, và họ cũng cho rằng sẽ tiết kiệm chi phí sinh hoạt hoặc đơn giản là chỉ muốn thử nhiều loại sản phẩm khác nhau nhưng sản phẩm chất lượng hơn lại có giá cao hơn nhiều. Vì vậy, họ có xu hướng chọn mua các mặt hàng giá thấp và bỏ qua cả việc kiểm tra thông tin sản phẩm. Nhận thức kém về chất lượng sản phẩm dần dần đã góp phần hình thành nên rào cản thương mại điện tử đáng lo ngại với sự tăng lên nhanh chóng của các nguồn sản phẩm kém chất lượng, hàng giả, hàng nhái.
Rõ ràng, sự tăng trưởng nhanh chóng của các sản phẩm kém chất lượng có sự tham gia của nhiều yếu tố ngoại vi, do đó trách nhiệm của người bán, doanh nghiệp và cả người tiêu dùng sẽ là yếu tố cốt lõi cho một thị trường lành mạnh và đáng tin cậy hơn.
Yêu cầu về thay đổi thói quen mua hàng từ kênh offline sang kênh online cũng là một rào cản thương mại điện tử quan trọng cần được giải quyết và khắc phụ ở thị trường Việt Nam. Để phân tích rõ hơn về yếu tố này, cần xem xét đến 3 cấp độ hành vi tiêu dùng cơ bản xảy ra khi 3 nhóm khách hàng tương ứng ra quyết định mua hàng.
Nhóm đầu tiên là những người mua sắm truyền thống, những người có xu hướng nhìn thấy và chạm trực tiếp vào những gì họ mua. Họ cho rằng quy trình quan sát và kiểm tra ban đầu có thể đảm bảo chất lượng sản phẩm và sự phù hợp hơn của sản phẩm. Do đó, họ không bao giờ tin tưởng bất kỳ sản phẩm nào trên các website thương mại điện tử và cho rằng giá trị, chất lượng không thể kiểm soát được. Do đó, thay đổi thói quen mua hàng của nhóm này là yêu cầu có tính thách thức nhất.
Nhóm thứ hai là người tiêu dùng lai, kết hợp được phong cách mua sắm truyền thống và cả hiện đại. Nhóm này đó có xu hướng lựa chọn cách mua phù hợp và linh hoạt hơn. Chẳng hạn, họ có thể nhanh chóng thêm một quyển sách hay mười cây bút vào giỏ hàng của mình ngay lập tức vì nó thuận tiện hơn so với việc dành thời gian lựa chọn tại hiệu sách. Tuy nhiên, họ sẽ trực tiếp đến cửa hàng quần áo để chọn một chiếc quần vừa vặn với họ cũng như đảm bảo chất lượng vải, đường may, form dáng,… Hành vi đó cũng sẽ lặp lại tương tự khi họ mua giày, túi xách hoặc các mặt hàng thời trang khác. Nhìn chung, nhóm người tiêu dùng lai đã thay đổi thói quen mua hàng trong hầu hết các lĩnh vực phổ biến. Bên cạnh đó, họ sẽ có những yêu cầu cao hơn nhiều đối với các loại sản phẩm đặc biệt như mặt hàng thời trang, thiết bị công nghệ, xe máy hay ô tô trong một số trường hợp.
Nhóm cuối cùng có xu hướng hoàn toàn mua sắm trực tuyến. Họ hình thành thói quen mua sắm trực tuyến và sử dụng nó như một công cụ tiện lợi, nhanh chóng giúp tiết kiệm nhiều thời gian hơn trong quá trình mua sắm. Tuy nhiên, vẫn còn một số thách thức đối với nhóm này, đó là duy trì uy tín, lòng tin về hàng hóa, dịch vụ để có thể nâng cấp nhóm tiêu dùng này từ đối tượng khách hàng mục tiêu thành nguồn khách hàng trung thành về dài hạn.
Mặc dù số lượng người dùng sử dụng di động ngày càng tăng đã phần nào làm rõ hơn nhu cầu mua sắm trực tuyến, nhưng yêu cầu thay đổi thói quen người dùng cần có các giải pháp hiệu quả hơn để có thể loại bỏ yếu tố này ra khỏi các rào cản thương mại điện tử về lâu dài. Đặc biệt, yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến thói quen của người dùng thương mại điện tử cuối cùng vẫn là câu chuyện về niềm tin chất lượng cũng như mức độ đáng tin cậy từ các cửa hàng trực tuyến.
Nguồn vốn duy trì hoạt động thương mại điện tử trong dài hạn cũng là một yếu tố lớn tạo ra rào cản thương mại điện tử tại Việt Nam. Yếu tố này bắt nguồn từ yêu cầu duy trì kho bãi, truyền thông thương hiệu, tiếp thị, thanh toán và vận chuyển. Do đó, tất cả các yếu tố cần được đảm bảo và duy trì liên tục, đồng thời yêu cầu doanh nghiệp giữ nguồn đầu tư không ngừng cho các khoản lỗ không hồi kết.
Trong khi đó, các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) lại không đủ đủ khả năng cạnh tranh lâu dài so với các ông lớn thương mại điện tử trên thị trường. Chẳng hạn, sự hiện diện của các tên tuổi quốc tế như Alibaba, JD.com hay Amazon tại thị trường Việt Nam đã tạo ra một khoảng cách vô cùng lớn mà các SMEs khó có thể vượt qua trong cuộc đua vốn đầu tư để cập nhật công nghệ mới và duy trì doanh nghiệp.
Nhìn chung, cuộc đua vốn đầu tư khiến các doanh nghiệp thương mại điện tử phát triển mạnh mẽ và rộng khắp. Nhưng đồng thời, nó lại tạo ra nhiều rào cản thương mại điện tử hơn tại Việt Nam do thiếu hụt vốn trong dài hạn. Bên cạnh đó, từng tổ chức, doanh nghiệp khác nhau đều sẽ gặp phải nhiều thách thức khi vận hành một doanh nghiệp thương mại điện tử. Do đó, cần có một phác thảo toàn diện và quá trình nghiên cứu chi tiết để đặt ra các mục tiêu phát triển theo đúng định hướng và quy luật của thời đại số đang dần chuyển đổi.
Bàn về nguồn gốc hình thành của các doanh nghiệp thương mại điện tử Việt Nam, trước tiên, cần xem xét quá trình phát triển của một hệ thống website chung. Trước đây, các trang web ra đời chủ yếu với mục đích hiển thị thông tin trên Internet để người xem có thể truy cập dễ dàng. Dần dần, website đã trở thành một công cụ quan trọng trong việc tạo ra bản sắc thương hiệu, nâng cao độ tin cậy và hỗ trợ các doanh nghiệp có thể nhận phản hồi từ khách hàng chỉ với một cú click chuột.
Theo thời gian, các doanh nghiệp muốn tăng thêm hiệu suất bằng cách bán sản phẩm trên website trong khi tiết kiệm chi phí cửa hàng truyền thống cũng như cơ sở vật chất. Mặt khác, khách hàng cũng có nhu cầu mua sản phẩm nhanh hơn mà không cần trực tiếp đến cửa hàng. Đó là lý do dẫn đến sự ra đời của thương mại điện tử.
Ngày nay, sự phát triển nhanh chóng của thương mại điện tử cho phép các doanh nghiệp tiếp cận thị trường dễ dàng hơn đồng thời tăng cơ hội tối đa hóa trải nghiệm người dùng. Tại Việt Nam, thị trường thương mại điện tử chỉ mới phát triển trong những năm gần đây nhưng đã tạo ra bước đột phá với các thương hiệu nổi bật như Shopee, Tiki và Lazada.
Magento sở hữu nhiều tính năng tuyệt vời, tạo ra tính linh hoạt và khả năng đáp ứng cao, phù hợp với mọi quy mô của các trang web thương mại điện tử. Tuy nhiên, Magento không hề dễ sử dụng đối với những người mới bắt đầu. Thay vào đó, nền tảng này cung cấp một loạt các tính năng đáp ứng được hầu hết các yêu cầu của cộng đồng người dùng.
WooCommerce không phải là một nền tảng độc lập có khả năng xây dựng hoàn toàn một trang web thương mại điện tử. Đây là một loại plugin chạy trên WordPress. Nói cách khác, Woocommerce sẽ tối ưu hóa các chức năng thương mại điện tử cho một website đang vận hành trên nền tảng WordPress. Do đó, các doanh nghiệp thương mại điện tử Việt Nam có thể bắt đầu kế hoạch phát triển kinh doanh trực tuyến theo hướng tiếp cận dễ hơn và nhanh hơn.
Hoàn toàn khác với Magento, Woocommerce được lập trình theo hướng dễ sử dụng và đặc biệt phù hợp cho những người mới bắt đầu thiết kế website. Thêm vào đó, nền tảng này cũng sở hữu đầy đủ các tiện ích mở rộng có thể xử lý hầu hết tác vụ cơ bản từ quản lý sản phẩm đến phương thức thanh toán có thể biến đổi một trang web đơn thuần thành hệ thống thương mại điện tử chất lượng cao tại Việt Nam.
Nhận được đánh giá khá cao từ người dùng, Shopify sở hữu nhiều chức năng hữu ích như khả năng tích hợp SEO, hỗ trợ hệ thống web hoặc các tính năng tùy chỉnh hoàn hảo. Nền tảng này cũng cung cấp hệ thống dịch vụ dựa trên mô hình SaaS từ một trung tâm điều khiển chính.
Haravan là một nền tảng công nghệ mở cung cấp công cụ tạo trang web dễ dàng, tiện lợi với các tính năng tương tự như Shopify và WordPress. Nền tảng này có nhiều lợi thế về tính tiện lợi và nhanh chóng, đặc biệt cung cấp công cụ quản lý bán hàng đa kênh trên các sàn thương mại điện tử như Lazada, Shopee và Tiki.
Hệ thống website là điều kiện tiên quyết cần được duy trì, cập nhật liên tục vì đây là giao diện duy nhất có thể kết nối các doanh nghiệp và khách hàng. Để các doanh nghiệp thương mại điện tử Việt Nam có thể vận hành kinh doanh hiệu quả và liền mạch, hệ thống website đóng vai trò quan trọng đối với thành công và cả thất bại của một doanh nghiệp thương mại điện tử. Công đoạn thiết kế website thường được thực hiện bởi nhóm UI/UX, những người chịu trách nhiệm cho cả trải nghiệm về mặt hình ảnh và trải nghiệm người dùng trên các trang web.
Với kinh nghiệm chuyên môn về phát triển website thương mại điện tử, SECOMM có khả năng làm việc với hầu hết các nền tảng công nghệ mới nhất để đáp ứng nhu cầu của đối tác, đặc biệt là các doanh nghiệp thương mại điện tử tại Việt Nam. Chúng tôi luôn đánh giá cao về tiến độ công việc và ưu tiên cung cấp các giải pháp toàn diện nhất cho doanh nghiệp. Nhanh chóng, đúng lúc và chất lượng đều là những kim chỉ nam mà chúng tôi luôn hướng tới trong suốt quá trình hoạt động.
Một trong những yếu tố kích thích sự tăng trưởng của kinh doanh điện tử chính là nhu cầu cao về mạng internet, trong khi đó Việt Nam là quốc gia dẫn đầu về số lượng người dùng internet hiện nay. Vì vậy, quá trình bán hàng trực tuyến dần mang lại nhiều con số tăng trưởng ấn tượng, đóng góp cho sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế Việt Nam. Kéo theo đó là sự mở rộng quy mô lớn của các doanh nghiệp điện tử Việt Nam.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng dễ dàng hơn khi tiếp cận thị trường chỉ với 1/10 chi phí cho các kênh tiếp thị. Chi phí quảng cáo thấp đã làm tăng thêm sức hút cho kinh doanh trực tuyến, và không chỉ dừng lại ở quy mô trong nước mà còn mở rộng ra thị trường toàn cầu.
Từ 2016, các doanh nghiệp điện tử Việt Nam đã gặt hái được những bước đột phá đáng kể khi nhận được nguồn đầu tư từ các đối tác quốc tế, điều này khiến các doanh nghiệp tích cực tham gia vào thị trường kinh doanh điện tử, tạo tiền đề cho sự phát triển vượt bậc của các doanh nghiệp điện tử Việt Nam hiện nay.
Sự gia nhập của Amazon vào thị trường Việt Nam đã tạo ra nhiều cơ hội mới cho các doanh nghiệp điện tử Việt Nam. Việt Nam là một thị trường tiềm năng về các sản phẩm thủ công truyền thống, đây là một điểm mạnh khá độc đáo và lý tưởng để tạo ra lợi thế cạnh tranh trong bán hàng trực tuyến. Với thế mạnh này, Việt Nam sẽ quảng bá sản phẩm trong nước ra thị trường quốc tế với mức giá hấp dẫn hơn.
Dưới sự hỗ trợ của Amazon Global Selling, các thương hiệu Việt Nam có thể dễ dàng tham gia thị trường quốc tế với sự tăng trưởng đáng kể, đây là một bước tiến cho nền kinh tế số của Việt Nam.
Việt Nam được đánh giá cao về chuyên môn sản xuất hàng hóa, vì vậy sự hỗ trợ từ Amazon Global Selling sẽ góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng thị trường về cả mặt đối tác quốc tế và phía người tiêu dùng. Sự đóng góp này đồng thời cũng thúc đẩy tiến trình hợp tác của các doanh nghiệp Việt Nam đồng thời gia tăng thị phần thương mại điện tử trong nền kinh tế.
Mặc dù cơ hội vẫn đang rộng mở, các doanh nghiệp điện tử Việt Nam vẫn phải đối mặt với những thách thức đáng kể từ sự tham gia của Amazon. Thứ nhất, Amazon thúc đẩy tính cạnh tranh mạnh mẽ hơn của thương mại điện tử. Trước đó, thị trường Việt Nam đã chào đón sự có mặt của Alibaba. Tuy nhiên, vào thời điểm đó chưa hề có tham vọng rõ ràng nào do các thương hiệu lớn trong nước đã có được vị trí vững chắc trong ngành, điển hình là Shopee, Tiki, Sendo. Tuy nhiên, cuộc đua đường dài này vô hình trung đã làm tăng thêm khoảng cách với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Thứ hai, quy trình đăng bán sản phẩm thương mại điện tử trên sàn quốc tế có khả năng làm tăng thêm chi phí. Khi sức cạnh tranh càng tăng cao, cuộc đua đầu tư càng trở nên gay gắt hơn. Tuy nhiên, rất nhiều doanh nghiệp điện tử tập trung vào quá trình chi tiêu để bán 1 tỷ đô la hàng hóa mà không có ngân sách mục tiêu cho dài hạn. Về lâu dài, việc chi tiêu quá mức sẽ đòi hỏi vốn đầu tư nhiều hơn, ảnh hưởng đến sự tăng trưởng lợi nhuận, đặc biệt là lợi nhuận ròng của các doanh nghiệp.
Mặt khác, nguồn gốc và chất lượng hàng hóa cũng cần được đảm bảo. Nói đến thị trường thương mại điện tử hiện nay tại Việt Nam, vấn đề hàng giả, hàng hóa không rõ nguồn gốc vẫn chưa được giải quyết triệt để. Do đó, việc kinh doanh trên Amazon sẽ phải đối mặt với nhiều vấn đề hơn nếu doanh nghiệp không thể kiểm soát chất lượng hàng hóa của chính mình. Đồng thời, việc này cũng đòi hỏi các chính sách chặt chẽ hơn để hỗ trợ và thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển trong nền kinh tế Việt Nam.
Nhìn chung, Amazon đã tạo nên làn gió mới cho cộng đồng các doanh nghiệp điện tử Việt Nam. Thương hiệu đóng vai trò quan trọng trong việc kích thích khả năng cạnh tranh của thị trường, thúc đẩy việc cải thiện chất lượng sản phẩm và trải nghiệm người dùng để hỗ trợ khách hàng theo định hướng đúng đắn. Tuy nhiên, để làm được điều đó, doanh nghiệp cần có những chiến lược rõ ràng trong việc giải quyết vấn đề và thách thức hiện hữu để rút ngắn quá trình kết nối với cả đối tác và khách hàng quốc tế.
Subscribe to get the latest eBook!
Hotline